Bài viết sau được tổng hợp từ thông tin chính thức đăng tải trên WHO.int – Website chính thức của tổ chức y tế thế giới:
Các thông tin chung của Styrene
Công thức phân tử C8H8
Các tên gọi khác: phenylethene, vinylbenzene, ethenylbenzene, styrol
Các tính chất hóa lý của Styrene
- Hệ số chuyển đổi nồng độ trong không khí: 1 ppm = 4,2 mg/m3
- Trạng thái vật lý: không màu, dung dịch nhớt
- nhiệt độ nóng chảy -30,6 oC
- Nhiệt độ sôi 145 oC
- Áp suất hơi: 0,6 kPa ở 20 oC
- Khối lượng riêng 0,91 g/cm3 ở 20 oC
- Độ tan trong nước 300 mg/L ở 20 oC
Các tính chất cảm quan của Styrene
Ngưỡng cảm nhận vị trung bình của styrene trong nước ở 40 oC là 0,12 mg/L. Styrene có mùi ngọt với ngưỡng phát hiện mùi từ 0,02 đến 2,6 mg/L. Ngưỡng phát hiện mùi ở 60 oC cũng đã được công bố là 0,0036 mg/L. Ngưỡng phát hiện mùi trong không khí được ước lượng khoảng 0,1 mg/m3
Các ứng dụng chính của Styrene:
Styrene được sử dụng để sản xuất các loại nhựa tổng hợp
Sự tồn tại trong môi trường
Styrene trong không khí rất hoạt động khi có mặt gốc hydroxyl và ozone, thời gian bán hủy khoảng 2 giờ. Trong không khí nó bị oxy hóa thành aldehyde, ketones, và axit benzoic. Các hợp chất peroxide có khối lượng phân tử lớn cũng có thể được hình thành.
Phương pháp phân tích Styrene
Hàm lượng styrene trong nước có thể được xác định bằng phương pháp sắc kí khí với đầu dò tín hiệu dạng ion hóa quang học. phương pháp này có thể đo trong khoảng 0.05 đến 1500 microgam/L. Xác nhận bằng phương pháp phổ khối (giới hạn phát hiện 0.3microgam/L).
Hàm lượng trong môi trường và khả năng tiếp xúc với con người
Trong không khí
Ở những nơi xa nguồn phát thải thì hàm lượng styrene không đáng kể vì nó phản ứng rất nhanh với ozone và gốc hydroxyl. Tại Munich, hàm lượng phát hiện ngoài trời khu công nghiepj có giá trị trung bình 0.5 đến 5.9 microgam/m3. Gần nhà máy sản xuất styrene hàm lượng là 0.3 đến 3000 microgam/m3. Hàm lượng styrene trong nhà có người hút thuốc lá cao hơn đáng kể so với nhà không có người hút thuốc. Giá trị trung bình mà con người tiếp xúc là 1,3 đến 1,9 microgam/m3 ở trong nhà và 0,1 – 0,7 microgam/m3 ngoài trời.
Trong nước
Năm 1985, styrene được phát hiện ở Rhine có nồng độ cao nhất là 0,1 microgam/L. Tại hồ Great Lakes (Mỹ), nồng độ được phát hiện là 0,1 đến 0,5 microgam/L. Styrene không được phát hiện trong nước ngầm ở các trạm bơm nước của Đức, nhưng lại được phát hiện trong nước uống ở Mỹ với nồng độ nhỏ hơn 1 microgam/L, và trong nước uống đã được lọc qua than đá ở New Orleans, Mỹ.
Trong thực phẩm
Styrene được phát hiện trong thực phẩm đóng gói có vỏ chứa là nhựa polystyrene, đặc biệt là sữa chua (2,5 đến 34,6 microgam/kg). Trong các loại sữa khác và mật ong có thể lên đến vài chục microgram sau 120 ngày đóng gói. Ở phía đông nước Úc, 146 loại mẫu thực phẩm được đóng gói trong polystyrene, như sữa, đã được phân tích. khoảng 80 % các mẫu sữa chua có hàm lượng thấp hơn 50 microgam/kg (cao nhất là 100 microgam/kg). Hàm lượng thấp nhất được tìm thấy ở trong bơ thực vật (90 % mẫu có hàm lượng nhỏ hơn 10 microgam/kg). Trong một nghiên cứu 133 loại thực phẩm đóng gói bằng bao bì trên cơ sở nhựa styrene (100 – 500 mg/kg), hàm lượng styrene trong thực phẩm phân tích được nằm trong khoảng 1 – 200 microgam/L. Đối với thịt, styrene tập trung bên ngoài và không phát hiện được sau khi đun.
Lượng tiếp xúc hàng ngày và hàm lượng trong nước
Mức tiếp xúc của một người không hút thuốc với styrene ước tính khoảng 40 microgam 1 ngày trong khu vực không có hoạt động công nghiệp. Giá trị này được ước tính trên cơ sở hàm lượng styrene trong không khí ngoài trời (2 microgam/ngày), hoạt động giao thông (10 – 15 micorgam/ngày), thực phẩm (5 micorgam khi tiêu thụ 500 g sữa đóng trong bào bì sản xuất từ styrene). Tiếp xúc nhiều nhất là người hút thuốc (500 microgam/ngày). Người hít khói thuốc thụ động sẽ tiếp xúc khoảng vài microgam/ngày. Trong các khu công nghiệp, tiếp xúc ngoài trời khoảng 400 microgam/ngày. Tiếp xúc từ nước ăn uống là không đáng kể.
Nguồn: WHO.int
Tiêu chuẩn Styrene trong nước theo QCVN 01:2009/BYT