Ngày nay với công nghiệp ngày càng phát triển, dân số ngày càng tăng nhanh thì lượng nước thải sinh hoạt ngày càng nhiều. Nước thải nếu không được xử lý sẽ gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt. Vì vậy, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đưa ra những quy chuẩn giới hạn về các chỉ số trong nước thải.
Nội dung chính
Nước thải sinh hoạt.
Nước thải sinh hoạt là nước được thải ra từ quá trình ăn uống, sinh hoạt, tắm rửa, vệ sinh nhà cửa,… của các khu dân cư, công trình công cộng và các cơ sở dịch vụ,…Như vậy, nước thải sinh hoạt được hình thành từ quá trình sinh hoạt của con người. Một số các hoạt động từ các dịch vụ hoặc công cộng như bệnh viện, trường học, bếp ăn,.. cũng tạo ra các loại nước thải có thành phần và tính chất tương tự như nước thải sinh hoạt.
Lượng nước thải sinh hoạt tại các cơ sở dịch vụ và các công trình công cộng phụ thuộc vào loại công trình, chức năng, số lượng người. Lượng nước thải từ các cơ sở thương mại và dịch vụ cũng có thể được chọn từ 15- 25% tổng lượng nước thải của toàn thành phố.
Đặc trưng nước thải sinh hoạt là: hàm lượng chất hữu cơ cao (55-65% tổng lượng chất bẩn), chứa nhiều vi sinh vật và có cả các vi sinh vật gây bệnh, vi khuẩn phân hủy từ chất hữu cơ cần thiết cho các quá trình chuyển hóa chất bẩn trong nước thải.
Nhu cầu về cấp nước và lượng nước thải trong sản xuất phụ thuộc vào: loại hình, công nghệ sản xuất, loại và thành phần nguyên vật liệu, công suất nhà máy,…Với công nghệ sản xuất ảnh lớn đến lượng nước tiêu thụ, lượng nước thải tạo thành, chế độ xả thải và thành phần tính chất nước thải. Với các công nghệ tiên tiến và trang thiết bị càng hiện đại, lượng nước sử dụng sẽ giảm rất nhiều.
Bảng 1 : Nhu cầu cấp nước và lượng nước thải một số ngành công nghiệp
Ngành công nghiệp |
Đơn vị tính |
Nhu cầu cấp nước |
Lượng NT |
Sản xuất bia |
L.nước/ l.bia |
10-20 |
6-12 |
Công nghiệp đường |
m3 nước/tấn đường |
30-60 |
10-50 |
Công nghiệp giấy |
m3 nước/tấn giấy |
300-550 |
250-450 |
Dệt nhuộm |
nước/tấn vải |
400-600 |
380-580 |
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt được áp dụng theo quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT. Quy chuẩn này quy định giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi thải ra môi trường. Quy chuẩn này không áp dụng đối với nước thải sinh hoạt thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này được áp dụng đối với cơ sở công cộng, doanh trại lực lượng vũ trang, cơ sở dịch vụ, khu chung cư, khu dân cư và các doanh nghiệp thải nước thải sinh hoạt ra môi trường.
Quy định kỹ thuật
Giá trị tối đa cho phép của các chỉ số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi thải ra nguồn nước tiếp nhận quy định nước thải không vượt quá giá trị Cmax, được tính toán như sau:
Cmax = C x K
Trong đó:
Cmax là nồng độ tối đa cho phép của chỉ số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi thải ra nguồn nước tiếp nhận, được tính bằng miligam trên lít nước thải (mg/l).
C là giá trị nồng độ của chỉ số ô nhiễm quy định tại bảng 2.
K là hệ số tính tới quy mô, loại hình cơ sở dịch vụ, cơ sở công cộng và chung cư quy định tại bảng 3.
Không áp dụng công thức tính nồng độ tối đa cho phép trong nước thải cho chỉ số pH và tổng coliforms.
Bảng 2: Giá trị các chỉ số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt
TT |
Chỉ số |
Đơn vị |
Giá trị C |
|
A |
B |
|||
1 |
pH |
– |
5 – 9 |
5 – 9 |
2 |
BOD5 (200C) |
mg/l |
30 |
50 |
3 |
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) |
mg/l |
50 |
100 |
4 |
Tổng chất rắn hòa tan |
mg/l |
500 |
1000 |
5 |
Sunfua (tính theo H2S) |
mg/l |
1.0 |
4.0 |
6 |
Amoni (tính theo N) |
mg/l |
5 |
10 |
7 |
Nitrat (NO3-) (tính theo N) |
mg/l |
30 |
50 |
8 |
Dầu mỡ động, thực vật |
mg/l |
10 |
20 |
9 |
Tổng các chất hoạt động bề mặt |
mg/l |
5 |
10 |
10 |
Phosphat (PO43-) (tính theo P) |
mg/l |
6 |
10 |
11 |
Tổng Coliforms |
MPN/ 100ml |
3.000 |
5.000 |
Trong đó:
– Cột A quy định giá trị C của các chỉ số ô nhiễm làm cơ sở tính toán các giá trị tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt khi thải vào nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (có chất lượng nước tương đương với cột A1 và A2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt).
– Cột B quy định giá trị C của các chỉ số ô nhiễm làm cơ sở tính toán các giá trị tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt khi thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (có chất lượng nước tương đương cột B1 và B2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt hoặc vùng nước biển ven bờ).
Giá trị hệ số K
Tùy theo loại hình, quy mô và diện tích sử dụng của các cơ sở dịch vụ, cơ sở công cộng, các khu chung cư và khu dân cư, doanh nghiệp, giá trị hệ số K được áp dụng theo Bảng 3
Bảng 3: Giá trị hệ số K ứng với loại hình cơ sở dịch vụ, cơ sở công cộng và chung cư
Loại hình cơ sở |
Quy mô, diện tích sử dụng của cơ sở |
Giá trị hệ số K |
1. Khách sạn, nhà nghỉ |
Từ 50 phòng hoặc khách sạn được xếp hạng 3 sao trở lên |
1 |
Dưới 50 phòng |
1,2 |
|
2. Trụ sở cơ quan, văn phòng, trường học, cơ sở nghiên cứu |
Lớn hơn hoặc bằng 10.000m2 |
1,0 |
Dưới 10.000m2 |
1,2 |
|
3. Cửa hàng bách hóa, siêu thị |
Lớn hơn hoặc bằng 5.000m2 |
1,0 |
Dưới 5.000m2 |
1,2 |
|
4. Chợ |
Lớn hơn hoặc bằng 1.500m2 |
1,0 |
Dưới 1.500m2 |
1,2 |
|
5. Nhà hàng ăn uống, cửa hàng thực phẩm |
Lớn hơn hoặc bằng 500m2 |
1,0 |
Dưới 500m2 |
1,2 |
|
6. Cơ sở sản xuất, doanh trại lực lượng vũ trang |
Từ 500 người trở lên |
1,0 |
Dưới 500 người |
1,2 |
|
7. Khu chung cư, khu dân cư |
Từ 50 căn hộ trở lên |
1,0 |
Dưới 50 căn hộ |
1,2 |
Quy chuẩn này áp dụng thay thế cho TCVN 6772:2000 về chất lượng nước – nước thải sinh hoạt – giới hạn ô nhiễm cho phép trong danh mục các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng ban hành kèm theo Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thải nước thải sinh hoạt ra môi trường cần phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về việc thực hiện Quy chuẩn này.
>> Xem thêm: Yêu cầu đối với chất lượng nước ăn uống